Cụ thể, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 1/1/2026 đến hết ngày 31/12/2026 được quy định như sau:
Số TT | Hàng hóa | Đơn vị tính | Mức thuế (đồng/đơn vị hàng hóa) |
1 | Xăng, trừ etanol | lít | 2.000 |
2 | Nhiên liệu bay | lít | 1.500 |
3 | Dầu diesel | lít | 1.000 |
4 | Dầu hỏa | lít | 600 |
5 | Dầu mazut | lít | 1.000 |
6 | Dầu nhờn | lít | 1.000 |
7 | Mỡ nhờn | kg | 1.000 |
Như vậy, so với năm nay, mức thuế bảo vệ môi trường năm 2026 với xăng, dầu được giữ nguyên, còn nhiên liệu bay tăng từ 1.000 đồng lên 1.500 đồng.
Nêu tờ trình trước đó, Chính phủ cho biết, hiện mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn trong năm 2025 đang được hỗ trợ bởi Nghị quyết số 60/2024.
Cụ thể, mức thuế đối với xăng (trừ etanol) là 2.000 đồng/lít; nhiên liệu bay, dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn là 1.000 đồng/lít; mỡ nhờn là 1.000 đồng/kg và dầu hỏa là 600 đồng/lít.
Kể từ ngày 1/1/2026, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn sẽ thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 579/2018 với mức thuế tăng trở lại bằng mức trần trong biểu khung thuế ban hành kèm theo Luật Thuế Bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, Chính phủ tính toán, với giả định các yếu tố khác cấu thành giá cơ sở xăng dầu không thay đổi, điều này sẽ làm tăng giá bán lẻ xăng, dầu, mỡ nhờn tương ứng là: Xăng tăng 2.160 đồng/lít; nhiên liệu bay tăng 2.160 đồng/lít; dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn tăng 1.080 đồng/lít; dầu hỏa tăng 432 đồng/lít và mỡ nhờn tăng 1.080 đồng/kg.
Việc điều này sẽ làm gia tăng áp lực lạm phát, từ đó, gây bất lợi cho việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là mục tiêu tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026 - 2030. Vì thế, việc ban hành nghị quyết góp phần kiểm soát lạm phát, thực hiện mục tiêu đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô; giảm bớt khó khăn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh; góp phần ổn định thị trường xăng dầu trong nước.